Chuyển đổi số quốc gia là gì?
Chuyển đổi số quốc gia là một khái niệm chỉ quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của một quốc gia về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Chuyển đổi số quốc gia bao gồm ba lĩnh vực chính là chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
Mục tiêu của chuyển đổi số quốc gia là nâng cao năng lực cạnh tranh, sự phát triển bền vững và hạnh phúc của người dân.
Chuyển đổi số quốc gia có nhiều cơ hội và thách thức, cụ thể như sau:
- Cơ hội: Chuyển đổi số quốc gia giúp tận dụng các công nghệ tiên tiến như dữ liệu lớn, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo, internet vạn vật... để cải thiện chất lượng, hiệu quả và tiếp cận của các dịch vụ công, tăng cường giao tiếp và hợp tác giữa các cơ quan nhà nước và người dân. Chuyển đổi số quốc gia cũng giúp tạo ra những sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh tế mới, phù hợp với nhu cầu và xu hướng của thị trường toàn cầu. Chuyển đổi số quốc gia cũng giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng và ý thức của người dân trong xã hội học tập.
- Thách thức: Chuyển đổi số quốc gia đòi hỏi sự thay đổi lớn về nhận thức, hành vi và văn hóa của các cá nhân, tổ chức trong việc ứng dụng công nghệ số. Chuyển đổi số quốc gia cũng gặp phải những khó khăn về cơ sở hạ tầng, an ninh mạng, bảo mật thông tin và bảo vệ quyền riêng tư. Chuyển đổi số quốc gia cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các quốc gia khác trong khu vực và thế giới
TheoQuyết định 505/QĐ-TTg năm 2022ngày chuyển đổi số quốc gia hằng năm sẽ là ngày 10 tháng 10 hằng năm.
Chuyển đổi số quốc gia là gì? Vai trò của người lao động trong việc chuyển đổi số quốc gia? (Hình từ Internet)
Mục tiêu của Chuyển đổi số quốc gia là gì?
TheoQuyết định 749/QĐ-TTg năm 2020thì mục tiêu của Chuyển đổi số quốc gia như sau:
Mục tiêu chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025
- Mục tiêu trong giai đoạn này là 80% dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4. Các dịch vụ được cung cấp trên nhiều phương tiện khác nhau, gồm cả các thiết bị di động. Có 90% hồ sơ các công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ thuộc cấp huyện, 60% hồ sơ thuộc cấp xã được giải quyết trên môi trường internet. Ngoại trừ các hồ sơ công việc thuộc bí mật nhà nước. 100% chế độ báo cáo, báo cao định kỳ, thống kê thuộc sự điều hành của Chính phủ được kết nối, tích hợp và chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo chính phủ.
- 100% cơ sở dữ liệu quốc gia bao gồm CSDL về dân cư, đất đai, tài chính, bảo hiểm, doanh nghiệp tham gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử. Các CSDL này được hoàn thành kết nối và chia sẻ trên toàn quốc.
-Từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời. Khai báo một lần, sử dụng trọn đời. 50% các hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước thực hiện qua môi trường số, hệ thống thông tin quản lý.
- Việt Nam thuộc 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI). Nền kinh tế số chiếm 20% trên tổng GDP. Tỷ trọng kinh tế số trong các ngành đạt ít nhất 10%. Năng suất lao động số mỗi năm đạt ít nhất 7%.
- Việt Nam cũng thuộc 50 nước đi đầu về CNTT (IDI). Việt Nam thuộc 50 nước có chỉ số cạnh tranh cao nhất (GCI). Việt Nam thuộc 35 nước dẫn đầu về chỉ số đổi mới sáng tạo (GII).
- Hệ thống mạng, cáp quang phủ rộng trên 100% xã, 80% hộ gia đình cả nước. Toàn quốc được phổ cập mạng 4G, 5G, điện thoại thông minh. Tỷ lệ thanh toán điện tử trong dân chúng đạt trên 50%. Nước ta cũng thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về chỉ số an toàn, an ninh mạng (GCI)
Mục tiêu chuyển đổi số quốc gia đến năm 2030
- 100% các dịch vụ công trực tuyến đều ở mức độ 4. Được cung cấp trên nhiều phương tiện, bao gồm thiết bị di động. 100% hồ sơ công việc cấp bộ, tỉnh, 90% hồ sơ thuộc cấp huyện, 70% hồ sơ thuộc cấp xã sẽ được giải quyết trên môi trường mạng. Trừ những hồ sơ thuộc bí mật nhà nước. Hình thành nền tảng dữ liệu số cho các ngành kinh tế trọng điểm. Thực hiện dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước và hạ tầng IoT.
- Các thủ tục hành chính giảm 30%. Mở kho dữ liệu số cho các tổ chức, doanh nghiệp. Các hoạt động sáng tạo tăng 30%. 70% các hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước thực hiện qua môi trường số và hệ thống thông tin quản lý.
- Việt Nam thuộc 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI). Nền kinh tế số chiếm 30% trên tổng GDP. Tỷ trọng kinh tế số trong các ngành đạt ít nhất 20%. Năng suất lao động số mỗi năm đạt ít nhất 8%.
- Việt Nam cũng thuộc 30 nước đi đầu về CNTT (IDI). Việt Nam thuộc 30 nước có chỉ số cạnh tranh cao nhất (GCI). Việt Nam thuộc 30 nước dẫn đầu về chỉ số đổi mới sáng tạo (GII).
- Hệ thống mạng, cáp quang được phổ cập rộng khắp. Toàn quốc được phổ cập mạng 5G, điện thoại thông minh. Tỷ lệ thanh toán điện tử trong dân chúng đạt trên 80%. Nước ta cũng thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về chỉ số an toàn, an ninh mạng (GCI)
Vai trò của người lao động trong việc chuyển đổi số quốc gia?
Người lao động có vai trò rất quan trọng trong việc chuyển đổi số quốc gia, bởi vì:
- Người lao động là những người sử dụng, tạo ra và phân phối tri thức, là nguồn lực chủ yếu cho sự tăng trưởng và cạnh tranh của nền kinh tế số.
- Người lao động là những người học hỏi, sáng tạo và thích ứng với những thay đổi nhanh chóng trong môi trường cạnh tranh toàn cầu, đóng góp vào việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh tế mới.
- Người lao động là những người tham gia vào các hoạt động xã hội, văn hóa và chính trị, được hưởng lợi từ các dịch vụ công số, giao tiếp và hợp tác với các cơ quan nhà nước và người dân khách.
Để người lao động có thể đóng vai trò tốt hơn trong việc chuyển đổi số quốc gia, cần có sự hỗ trợ từ các chính sách và biện pháp phù hợp, như:
- Đầu tư vào giáo dục, đào tạo và nâng cao kỹ năng cho người lao động về các công nghệ số.
- Tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và hợp tác.
- Bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động, tôn trọng sự đóng góp của họ